Ngày 19/12/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức phiên họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài KH&CN cấp quốc gia: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tích trữ nước ngọt phục vụ phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long”, mã số ĐTĐL.CN-37/22.
Hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ gồm có 09 thành viên do GS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh, Hội Thủy lợi Việt Nam/Ban Chủ nhiệm Chương trình KC.14/21-30, làm Chủ tịch Hội đồng.

GS.TS. Nguyễn Trung Việt – Hiệu trưởng thay mặt lãnh đạo Trường Đại học Thủy lợi phát biểu tại buổi nghiệm thu
Trong những năm gần đây hạn, mặn đã xuất hiện với tần xuất dày hơn và cường độ lớn hơn, đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân vùng ĐBSCL. Tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn (nồng độ dưới 2‰) đã ảnh hưởng đến tất cả các tỉnh vùng ĐBSCL trong tháng 3/2016 và diễn ra khốc chưa từng có trong lịch sử vào mùa khô năm 2020, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất (trên 160.000 ha đất canh tác bị nhiễm mặn), ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân (khoảng 600.000 hộ dân không đủ nước sinh hoạt). Có đến 5 tỉnh, thành đã phải ban bố tình trạng khẩn cấp thiên tai, vựa lúa gạo lớn nhất cả nước đang đối mặt với thách thức lớn.
Hạn hán, xâm nhập mặn và thiếu nước có thể xảy ra thường xuyên hơn và khốc liệt hơn trong những năm tới, bởi vậy một mặt cần nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất bền vững hơn trong điều kiện hạn mặn, mặt khác cần có các giải pháp xây dựng các công trình tích trữ nước ngọt chủ động đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trong các tháng mùa khô ở ĐBSCL. Chính vì vậy đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tích trữ nước ngọt phục vụ phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long” là rất cần thiết. Nghiên cứu không đi sâu nghiên cứu các giải pháp trữ nước tổng thể trên phạm vi và qui mô lưu vực, mà đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các giải pháp tích trữ nước phân tán trong nội vùng sản xuất.

PGS.TS. Lê Văn Chín thay mặt nhóm nghiên cứu trình bày tóm tắt các nội dung nghiên cứu và kết quả của đề tài.
Để chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn và thiếu nước, một mặt cần nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất bền vững hơn trong điều kiện hạn mặn, mặt khác cần có các giải pháp xây dựng các công trình tích trữ nước ngọt chủ động đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trong các tháng mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long, Đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tích trữ nước ngọt phục vụ phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện với 3 mục tiêu:
- Đánh giá được hiện trạng nguồn nước và khả năng cấp nước ngọt cho các ngành kinh tế – xã hội vùng ĐBSCL.
- Đề xuất được giải pháp tích trữ nước ngọt phù hợp cho vùng ĐBSCL.
- Thiết kế 03 mô hình tích trữ nước ngọt điển hình (hồ chứa, ô ruộng, kênh trữ nước).
Các kết quả đạt được của nhiệm vụ:
- Báo cáo đánh giá hiện trạng và tương lai nguồn nước, khả năng cấp nước ngọt cho các ngành kinh tế – xã hội vùng ĐBSCL
- Sơ đồ phân vùng cấp nước
- Sơ đồ phân vùng thiếu nước
- Báo cáo cơ sở lý luận và thực tiễn về các giải pháp tích trữ nước ngọt phục vụ phát triển kinh tế xã hội ĐBSCL
- Báo cáo xác định tiềm năng, loại hình, địa điểm, quy mô, giải pháp kỹ thuật xây dựng và quản lý, vận hành các công trình tích trữ nước ngọt ở các vùng/tiểu vùng thuộc ĐBSCL
- Tài liệu hướng dẫn thiết kế và quản lý, vận hành các loại hình công trình tích trữ nước ngọt điển hình của vùng Đồng Tháp Mười, vùng Tứ Giác Long Xuyên và vùng Bán đảo Cà Mau
- Hồ sơ thiết kế 03 mô hình tích trữ nước ngọt điển hình cho ba vùng: vùng Đồng Tháp Mười, vùng Tứ Giác Long Xuyên và vùng Bán đảo Cà Mau
- Báo cáo Tổng hợp kết quả KHCN đề tài
- Công bố 01 bài báo trên tạp chí quốc tế thuộc danh mục SCOPUS;
- Công bố 04 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành trong nước;
- Tham gia đào tạo sau đại học: Đào tạo 02 Thạc sĩ và hỗ trợ đào tạo 01 nghiên cứu sinh.
- Viết 02 sách chuyên khảo.
Các thành viên Hội đồng nghiệm thu đánh giá cao những đóng góp của Chủ nhiệm và Cơ quản chủ trì; phần báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt có cấu trúc hợp lý, phù hợp với yêu cầu của một báo cáo khoa học. Về số lượng, khối lượng, tiến độ và chất lượng sản phẩm đều đạt yêu cầu nhiệm vụ.
Với kết quả đạt được, Hội đồng nhất trí thông qua kết quả thực hiện đề tài. Đồng thời, yêu cầu nhóm nghiên cứu tiếp thu các nội dung và chỉnh sửa cho phù hợp, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả của nhiệm vụ.
P.KHCN&HTQT








